0973.407.555

Cụm Từ Và Mệnh Đề Chỉ Mục Đích

I/ Cụm từ chỉ mục đích (Phrases of purpose)

Cụm từ chỉ mục đích là cụm từ bắt đầu bằng to-infinitive, in order to, in order that, so as to (những từ này đều có nghĩa là để mà) dùng để diễn tả mục đích của một hành động nào đó.

Công thức:

To – infinitive/ In order to/ so as to + V (bare-inf)

Cách sử dụng:

TH1: Để diễn đạt một mục đích nào đó ở thể khẳng định, ta dùng cụm từ bắt đầu bằng “to-infinitive”, “in order + to-infinitive”  hoặc “so as + to-infinitive”
Ví dụ:

He went to Frenchce to study French

Anh ấy đã đi Pháp để học tiếng Pháp

I exercise in order to have good health
Tôi tập thể dục để có sức khỏe tốt

TH2: Để diễn đạt mục đích nào đó ở thể phủ định, ta dùng cụm từ bắt đầu bằng “so as not to” hoặc “in order not to”.
Ví dụ:

She is hurrying in order not to miss the bus

Cô ấy đang đi vội để không lỡ xe buýt

I study hard in oder not to fail the exam
Tôi học hành chăm chỉ để không bị trượt kỳ thi.

Ngoài ra, cụm từ For + Noun và For + O + to-inf cũng dùng để chỉ mục đích.

Nếu dùng để diễn tả mục đích của ai khi làm việc đó ta dùng For + Noun

Ví dụ:

I went to the store for some bread = I went to the store to buy some bread.
Tôi đến cửa hàng để mua một vài cái bánh mì

Nếu dùng để diễn tả mục đích liên quan đến hành động của người khác ta dùng For + O + to-inf

Ví dụ:

I gave her his phone number for her call him
Tôi cho cô ây số điện thoại của anh ấy để cô ấy gọi cho anh ấy

Lưu ý:

“In order to” và “so as to” có mức độ trang trọng như nhau. Tuy nhiên, trước những động từ tình thái (stative verb) như “know” (biết), “seem” (có vẻ), “appear” (xuất hiện), “understand” (hiểu), “have” (có),… ta nên dùng “in order to” hoặc “so as to” thay vì “to-Vinf”

II. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích (Adverb clauses of purpose)

Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích là mệnh đề phụ được dùng để chỉ mục đích của hành động ở mệnh đề chính. Mệnh đề trạng ngữ chỉ mục đích thường được bắt đầu bằng “so that” hoặc “in order that”

Thể khẳng định:

S + V + so that/in order that + S + will/can/would/could …+ V1 …

Thể phủ định:

S + V + so that/in order that + S + won’t/can’t/couldn’t/wouldn’t …+ V1 ..

Will/ can/ may được dùng để diễn đạt mục đích ở hiện tại (present purpose) còn would/ could/ might được dùng để diễn đạt mục đích ở quá khứ (past purpose).

Ví dụ:

They leave early so that they can visit the other place
Họ rời đi sớm để có thể tham quan những nơi khác

I study hard so that I can pass the exam.
Tôi học hành chăm chỉ để có thể đậu kì thi

She hurried so that she wouldn’t miss the train
Cô ấy vội vàng để không bị lỡ tàu

Chú ý: Nếu trong một câu, chủ ngữ của mệnh đề chính và mệnh đề chỉ mục đích khác nhau ta không nên dùng mệnh đề chỉ mục đích. Nhưng ta có thể dùng cấu trúc “for + object + to-infinitive”

I left the door unlocked so that him could get in
→ I left the door unlocked for him to get in
Tôi đã không khóa cửa để anh ấy có thể vào được